THIẾT BỊ CÂN BẰNG LỐP TỰ ĐỘNG CORGHI EM 9380
Mỗi một thiết bị khi sử dụng đều cần phải vận hành theo đúng yêu cầu kĩ thuật để máy vận hành được trơn chu và đồng thời kéo dài được tuổi thọ của thiết bị được lâu hơn
1. Lắp đặt máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser.
Cảnh báo
- Vị trí lắp đặt máy phải phù hợp với những quy định về an toàn làm việc. Đặc biệt, máy phải được lắp đặt và sử dụng trong môi trường bảo vệ để không có nguy cơ nào xảy ra với máy.- Thận trọng khi tháo dỡ thùng máy, lắp ráp và vận hành máy. Bất cứ lỗi nào cũng có thể gây hỏng hóc máy và gây thiệt hại cho bản thân người vận hành. Dỡ bỏ các vật liệu đóng gói và giữ nguyên máy ở vị trí ban đầu để có thể di chuyển máy an toàn khi lắp đặt.
- Nền xưởng phải đủ cứng vững để đỡ toàn bộ trọng lượng của máy cộng với tải tối đa cho phép.
- Quan trọng: Để vận hành máy một cách an toàn, mức sáng của nhà xưởng phải lớn hơn 300 lux.
- Điều kiện môi trường phải đáp ứng các yêu cầu sau:
+ Độ ẩm từ 30- 80% (không ngưng tụ).
+ Nhiệt độ từ 5- 400C.
1.1. Hướng dẫn lắp ráp màn hình LCD và các thiết bị phụ trợ khác.
- Lắp mặt điều khiển vào thân máy bằng 6 vít cung cấp kèm theo máy
- Lắp cáp tín hiệu và cáp nguồn vào bên trong bảng điều khiển lắp lúc trước, giống như trong hình
- Lắp tấm che dùng 8 vít cung cấp kèm theo máy.
- Tháo màn hình ra khỏi thùng và lắp nó lên mặt bích dùng 4 vít đi kèm
- Nối cáp tín hiệu và cáp nguồn và sau màn hình .
1.2. Lắp tấm bảo vệ bánh xe và các thiết bị phụ trợ liên quan.
- Lắp bạc và trục quay. Khi lắp phải chú ý để rãnh trên trục thẳng hàng với rãnh trên bạc.
- Khóa bạc trên trục bằng vít M12 đi kèm theo máy.
- Lắp trục nối với thân máy dùng bu lông M10 đặc biệt đi kèm.
- Lắp ống kim loại vào trục dùng 2 vít M10 đi kèm
- Lắp ống kim loại và 2 lỗ phía trước của tấm nhựa bảo vệ
- Nối tấm bảo vệ vào cuối của ống bằng cách lắp đúng vị trí khớp nối.
- Khóa tấm bảo vệ bằng cách xiết vít F
1.3. Lắp cảm biến và các “phụ kiện mở rộng” hỗ trợ cho nhập độ rộng tự động.
- Lắp cảm biến bên trong rãnh của ống kim loại, cố định cáp dùng kẹp ống đi kèm.
- Cố định đồ gá cảm biến siêu âm vào ống bảo vệ dùng vít.
- Nối cáp cảm biến vào cổng nối bên cạnh thân máy.
Chú ý: Khi cảm biến đã được lắp, việc hiệu chuẩn được mô tả trong phần “Hiệu chuẩn cảm biến đo độ rộng”.
Sau khi lắp máy xong, để máy ở vị trí đã xác định sẵn và đảm bảo không gian xung quanh phải đủ như mô tả trong hình.
1.4. Các bộ phận làm việc chính của máy.
A) Tay đo khoảng cách và đường kính tự động.
B) Cảm biến siêu âm đo độ rộng tự động (tùy chọn).
C) Đầu máy.
D) Màn hình LCD.
E) Bàn phím điều khiển.
F) Giá treo côn định tâm.
G) Khay để chì.
H) Trục quay bánh xe.
I) Tấm bảo vệ bánh xe.
L) Bàn đạp điều khiển cho hệ thống kẹp bánh xe tự động.
2. Lắp đặt phần điện cho máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser.
Máy cân bằng bánh xe đã được thiết lập bởi nhà sản xuất để vận hành bằng nguồn điện cấp ở nơi lắp đặt. Dữ liệu cài đặt cho mỗi máy được ghi trên tem máy và trên một nhãn đặc biệt trên cáp nguồn.
Việc lắp đặt điện phải được thực hiện theo các bước sau:
- Tuân thủ các thông số về nguồn điện mô tả trên tem máy.
- Khoảng cách giữa máy và điểm lắp đặt điện, mức sai lệch điện áp khi chạy toàn tải không vượt quá 4 % (10 % khi khởi động) so với mức điện áp ghi tên thông số máy.
- Việc lắp đặt điện cho máy phải được thực hiện thông qua một attomat có độ nhạy ngắt điện là 30mA.
- Cầu chì được tính toàn tùy thuộc thông số nguồn điện trong cuốn sách này.
- Đề phòng người lạ sử dụng máy, luôn tháo dây điện ra khỏi ổ khi máy không sử dụng trong thời gian dài.
- Nếu máy được đấu trực tiếp với nguồn điện không thông qua ổ cắm, nên trang bị khóa mở để tránh việc người không được phép sử dụng máy.
Cảnh báo
Việc nối đất đúng kỹ thuật là rất quan trọng với việc vận hành máy. Không bao giờ được nối dây tiếp địa của máy vào đường ống ga, ống nước, cáp điện thoại hay bất cứ vật gì không phù hợp.
3. Lắp đường khí nén cho máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser.
- Áp suất đường khí nén trong xưởng phải đảm bảo tối thiểu là 8 bar
- Đầu nối với hệ thống khí nén phải là loại đa năng. Ống khí nén có đường kính trong 6 mm và đường kính ngoài 14 mm được nối với đầu cắm nhanh bằng kẹp ống đi kèm với máy.
4. Các quy định an toàn cho máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser.
- Đọc và hiểu các thông tin và chỉ dẫn trong cuốn sách này.
- Có hiểu biết đầy đủ về cấu hình và tính năng của máy.
- Không để những người không có tránh nhiệm vận hành máy.
- Phải chắc chắn rằng máy được lắp đặt phù hợp với các tiêu chuẩn và quy định liên quan.
- Những người vận hành máy phải được đào tạo đầy đủ, và họ phải có khả năng sử dụng máy đúng các và an toàn.
- Không chạm vào dây điện hay mô tơ điện hay bất cứ thiết bị điện nào khác.
- Luôn giữ cuốn sách này ở nơi dễ đọc để tham khảo khi cần.
- Khi thực hiện công việc bảo trì trên máy, đề phòng tai nạn do điện áp cao và các bộ phận quay của máy.
- Bất cứ sự thay đổi nào mà không được phép của nhà sản xuất, trong trường hợp xảy ra tai nạn, hỏng hóc thiết bị, nhà sản xuất sẽ không chịu trách nhiệm. Đặc biệt, không được tự ý tháo rời các trạng bị an toàn trên máy.
Cảnh báo. |
Trong khi vận hành và bảo trì, luôn buộc gọn tóc và không mặc quần áo quá rộng, đeo cà vạt, vòng cổ, đồng hồ đeo tay hay bất cứ thứ gì có thể rơi vào bộ phận quay của máy.
Các biểu tượng cảnh báo và chỉ dẫn.
Không dùng trục quay như là điểm để nâng máy. |
|
Tháo dây nguồn ra khỏi ổ trước khi thực hiện công việc bảo trì, sửa chữa máy. |
|
Không được nhấc tấm bảo vệ khi bánh xe đang quay. |
5. Các tính năng chính của máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser.
- Máy có chức năng tự động chuẩn đoán khi khởi động.
- Tốc độ cân bằng có thể thay đổi (75 tới 98 vòng/ phút, phụ thuộc vào loại bánh xe) với:
+ Thời gian quay tối ưu.
+ Giảm thiểu nguy cơ từ các bộ phận quay.
+ Tiết kiệm năng lượng.
- Vị trí bánh xe gần với người vận hành, do đó rất thuận tiện cho việc đóng và dán chì.
- Cảm biến tự động đo khoảng cách và đường kính, chương trình cân bằng cho vành nhôm.
- Chương trình AWD (Thiết bị đo độ rộng tự động) dùng cảm biến siêu âm (tùy chọn).
- Chương trình AWC (Tính toán độ rộng tự động) ứng dụng cho việc nhập độ rộng vành bằng tay (dành cho máy không có cảm biến siêu âm).
- Tự động dừng bánh xe khi kết thúc quá trình quay.
- Phanh kẹp giữ bánh xe trên trục.
- Nút STOP để dừng máy ngay lập tức.
- Giá treo côn định tâm.
- Khay trên để chì và các phụ kiện thường dùng.
- Tự động kích hoạt chương trình tự động khi hạ tấm bảo vệ xuống.
- Màn hình LCD độ phân giải cao, không thể thiết khi thực hiện chương trình mới.
- Đồ họa thân thiện giúp vận hành nhanh và hiệu quả các chức năng của máy.
- Trợ giúp tương tác trên màn hình.
- Giao diện đa ngôn ngữ.
- Bộ vi xử lý đa nhiệm 32 bit.
- Hiển thị giá trị mất cân bằng theo gram hay ounce.
- Độ chính xác mất cân bằng đo được 1g (1/ 10 oz).
- Lựa chọn nhiều chương trình khác nhau.
- 2 chế độ hiển thị giá trị mất cân bằng.
- Các chế độ cân bằng.
+ Tiêu chuẩn: Trên 2 phía của vành.
+ Alu/Alu P: Có 7 phương pháp khác nhau cho vành hợp kim nhôm.
+ Motorcycle dynamic: Tính toán theo 2 phía của vành xe gắn máy.
+ Motorcycle ALU: Tính toán theo 2 phía của vành xe gắn máy bằng hợp kim nhôm.
+ Static: Trên 1 mặt phẳng.
- Chương trình “Mobile Phanes” (trong Alu P) dùng nhiều chì 5 gam, không cần cắt rời.
- Chương trình “Hidden Weight” (trong Alu P) để chia lượng cân bằng ở phía ngoài thành 2 phần bằng nhau, ẩn đằng sau nan hoa.
- Chương trình “Split Weight” (trong chương trình Motorcycle) để chia trọng lượng đã tính toán ra làm 2 phần bằng nhau đằng sau nan hoa.
- Chương trình “OPT Flash” để bỏ lượng mất cân bằng dư.
- Chương trình “FSP” (chương trình lựa chọn nhanh) để lựa chọn chương trình cân bằng tự động.
- Chương trình “Weight Management” (tùy chọn thêm).
- Một số tiện ích chùng:
+ Hiệu chuẩn độc lập với máy.
+ Tùy biến màn hình chính
+ Đếm tổng số vòng quay.
+ Lựa chọn 2 chương trình thường dùng nhất.
+ Trang trợ giúp chuẩn đoán và sửa chữa.
- Môi trường làm việc độc lập cho phép tối đa 3 người vận hành song song mà không cần reset dữ liệu.
- RPA: Tự động định vị vị trí dán chì trên bánh xe.
- Chức năng “visual inspection” cho phép dò tim bánh xe và vành để kiểm tra ảo.
- Có thể lựa chọn vị trí dán chì.
- Mặt phẳng thẳng đứng ở phần dưới của bánh xe (H6) dùng đường Laser.
- Mặt phẳng thẳng đứng ở phần trên của bánh xe (H12).
6. Thông số kỹ thuật của máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser.
- Điện áp sử dụng.................................. 1 Pha 100- 230V 50- 60Hz.
- Dòng sử dụng............................................................... 1,2 A.
- Công suất tiêu thụ ......................................................... 122 W.
- Tốc độ cân bằng......................................... 90/ 130 vòng/ phút.
- Tính toán giá trị mất cân bằng tối đa................................ 999 g.
- Thời gian quay bánh xe trung bình (với bánh 5”x14”)... 7 giây.
- Đường kính trục ............................................................ 40 mm.
- Nhiệt độ môi trường làm việc ........................................ 5- 40 0C.
- Kích thước máy.
- Giới hạn làm việc.
Độ rộng vành....................................................... từ 1.5”- 50”.
Đường kính vành..................................................... từ 11- 28”.
Khoảng cách từ bánh xe đến máy lớn nhất............... 360 mm.
Chiều rộng bánh xe lớn nhất (với tâm bảo vệ)......... 600 mm.
Đường kính bánh xe lớn nhất (với tấm bảo vệ)...... 1118 mm.
Trọng lượng bánh xe lớn nhất....................................75 kg.
Trọng lượng máy (không bao gồm phụ kiện)............198 kg.
Độ ồn khi hoạt động............................................. <70 dB (A).
7. Phụ kiện tiêu chuẩn cho máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser.
Các phụ kiện sau được cung cấp kèm theo máy.
- Kìm đóng chì.
- Thước đo độ rộng bánh xe.
- Bộ gá côn định tâm.
- Chì hiệu chuẩn.
- Cáp nguồn.
- Bộ côn 4 chiếc.
- Nắp bịt bảo vệ bánh xe.
- Bạc.
- Kháo hãm.
- Lục giác 10.
- Đai ốc hãm nhanh.
- Các phụ kiện mua thêm có thể tham khảo trong catalogue của nhà sản xuất.
8. Bật máy cho máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser.
Nối cáp nguồn đi kèm với máy từ giắc cắm phía sau thân máy với nguồn điện chính.
Bật máy dùng công tắc ở phía bên trái của thân máy.
Cần thực hiện kiểm tra lại toàn bộ máy, nếu không có gì bất thường, âm thanh bíp sẽ phát ra và máy sẽ hiển thị giao diện người dùng, sau đó máy đã sẵn sàng làm việc.
Bật chìa khóa hay nhất nút đăng nhập, sẽ hiển thị hình ảnh của giá trị mất cân bằng.
Trạng thái ban đầu sẽ hiển thị như sau:
- Chế độ cân bằng.
- Giá trị hiển thị 000 000.
- Gia số mất cân bằng 5 g (hay ¼ ounce).
- Kích hoạt giá trị cảm biến.
- Giá trị hình học mặc định, độ rộng 5.5”, đường kính 14”, khoảng cách 150.
- Kích hoạt người dùng thứ 1.
Ghi chú: Nếu hình ảnh không nằm ở tâm của màn hình LCD, điều chỉnh nó dùng nút ở đằng trước màn hình. Để biết thêm thông tin về cách điều chỉnh, tham khảo hướng dẫn sử dụng màn hình máy tính.
9. Những lưu ý chung cho máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser.
Đồ họa hoàn toàn là các biểu tượng (hình vẽ trên các biểu tượng biểu hiện chức năng của nó). Nếu biểu tượng được chọn, các chức năng tương ứng sẽ được kích hoạt. Có 4 biểu tượng được tìm thấy ở phần bên trái của màn hình.
Trợ giúp: Hiển thị các thông tin liên quan đến màn hình hiện hành. Nếu 1 lời nhắc lỗi xuất hiện, phần đầu sẽ hiển thị kiểu lỗi có thể xảy ra. |
|
Độ chính xác cao nhất. Biểu tượng này cho phép kết quả cân bằng có thể hiển thị ở mức độ chính xác cao nhất (Gx1 hay Oz 1/10). |
|
Các tiện ích và cấu hình phần mềm. Biểu tượng này hiển thị tất cả các tiện ích và cấu hình chương trình của máy. |
|
Các chương trình cân bằng: Các chức năng liên quan đến kiểu cân bằng. |
Để lựa chọn biểu tượng mong muốn, dùng núm điều chỉnh hay phím mũi tên di chuyển con chỏ cho đến khi biểu tượng đó sáng lên. Nhấn chọn bằng cách nhấn núm điều khiển hay phím Enter.
10. Nhập dữ liệu bánh xe cho máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser.
10.1. Nhập dữ liệu cho máy cân bằng không có cảm biến siêu âm.
Máy cho phép nhập dữ liệu đường kính và khoảng cách tự động, giá trị độ rộng được nhập bằng bàn phím.
- Kéo thước đo tự động ra và để tiếp xúc với cạnh trong của vành. Giữ thước cẩn thận để nhận đúng kết quả, đảm bảo độ chính xác dữ liệu đo được.
- Giữ thước đo tiếp xúc với vành cho đến khi máy nhận được giá trị đường kính và khoảng cách của bánh xe. Màn hình sau sẽ xuất hiện.
- Nếu chỉ 1 giá trị được đo, máy sẽ hiểu vành xe được cân bằng dùng chì đóng ở cả 2 phía (Chương trình cân bằng động học).
- Di chuyển thước đo về vị trí cũ, máy sẽ tự động chuyển sang bước nhập độ rộng bằng tay.
- Đo độ rộng vành dùng thước kẹp cung cấp kèm theo máy
- Thay đổi giá trị độ rộng hiển thị bằng các tăng hay giảm giá trị dùng bàn phím.
Sau khi đã cập nhật dữ liệu bánh xe, người dùng có thể:
1) Nhấn nút EXIT để hiển thị giá trị mất câc bằng đã tính toán lại theo kích thước mới.
2) Nhấn núm điều khiển hay phím Enter để truy nhập vào chương trình nhập kích thước bằng tay để chuyển đổi hay thay đổi dữ liệu bánh xe.
- Nếu 2 bước đo được thực hiện bên trong vành, trên 2 mặt phẳng cân bằng, máy sẽ hiểu vành được cân bằng dùng chì kẹp ở mặt phẳng phía trong và chì dán ở mặt phẳng phía ngoài (ALU 2P). Trong trường hợp này, máy có thể tự động thay đổi loại chì ở mặt phẳng phía trong từ chì đóng thành chì dán (ALU 1P).
Đưa thước đo về vị trí ban đầu, người vận hành có thể thay đổi cài đặt này, dùng núm điều khiển hay nút Enter để chọn biểu tượng . Trong trường hợp này, chương trình cân bằng sẽ chuyển từ ALU 1P thành ALU 2P và ngược lại.
10.2. Nhập dữ liệu cho máy cân bằng bánh xe dùng cảm biến (nếu đã lắp).
Để nhập khoảng cách, đường kính và độ rộng tự động, cách làm như sau:
- Kéo thước đo tự động tiếp xúc với cạnh trong của vành. Chú ý vị trí của thước đo để đảm bảo vị trí chính xác của dữ liệu.
- Giữ thước đo tiếp xúc với vành cho đến khi máy nhận được giá trị. Dữ liệu hình học (khoảng cách, đường kính và độ rộng vành) được hiển thị. Màn hình sau sẽ xuất hiện:
- Nếu chỉ một phép đo được thực hiện, máy sẽ hiểu vành được cân bằng dùng kẹp dán chì (chương trình cân bằng động học).
- Khi tay đo tự động được đưa về vị trí gốc, biểu tượng sau sẽ tự động hiển thị trên màn hình.
+ : Nhấn núm điều khiển hay phím Enter để kích hoạt chế độ chọn loại lốp, trong đó P TYPE (Lốp xe du lịch) cho các bánh xe có kích cỡ trung bình (có lốp không nhô ra nhiều khỏi vành) hay LT TYPE (lốp xe tải nhẹ) có kích cỡ lớn (như xe địa hình, xe tải hay bánh xe có phần lốp nhô ra nhiều khỏi vành).
+ : Nhấn núm điều khiển để nhập độ rộng vành bằng tay.
+ Nhấn nút để quay trở loại môi trường làm việc, và giữ nguyên giá trị độ rộng trước đó.
+ Trong trường hợp này, có thể chọn mặt phẳng cân bằng mới của xe như sau.
+ Sau khi xác nhận lại các lựa chọn (nhập độ rộng và loại bánh xe), có thể thực hiện quá trình cân bằng.
Chú ý:
- Có thể đo độ rộng tự động chỉ khi trang bị thước đo tự động.
- Nếu tâm chắn được đóng và cảm biến đặt trên chụp bảo vệ bị lỗi, máy sẽ tự động cài đặt chế độ nhập độ rộng bằng tay khi thước đo được đưa về vị trí gốc.
- Ở cuối quá trình quay, có thể thay đổi độ rộng tự động bằng cách chọn biểu tượng: .
11.Sử dụng máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser để quay bánh xe và tìm vị trí mất cân bằng
Bánh xe sẽ quay tự động bằng cách hạ chụp bảo vệ hay nhấn nút Start đồng thời hạ chụp xuống.
Một thiết bị an toàn đặc biệt sẽ dừng bánh xe khi chụp an toàn bị đẩy lên trong quá trình quay, khi đó, máy sẽ báo lỗi A Cr.
Trong quá trình tìm vị trí, bánh xe có thể quay với chụp đã được nhấc lên. Bất cứ khi nào nút Start được nhấn, vị trí mất cân bằng sẽ chuyển sang vị trí kia. Chức năng này sẽ được kích hoạt bằng chương trình RPA đặt ON (xem phần cấu hình tìm vị trí tự động RPA).
12. Các chương trình cân bằng của máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser.
Trước khi bắt đầu cân bằng, phải thực hiện các bước sau:
- Lắp bánh xe trên trục, dùng hệ thống côn phù hợp.
- Phải chắc chắn rằng bánh xe được khóa đúng trên trục, không bị xê dịch trong quá trình quay và phanh.
- Tháo các chì cân bằng trước đó, vệ sinh lốp và loại bỏ các dị vật.
- Xác định các thông số hình học của bánh xe mô tả trong chương “Nhập dữ liệu bánh xe”.
Các chương trình cân bằng được nhóm trong biểu tượng Chương trình cân bằng ở màn hình chính.
Chọn biểu tượng và nhấn núm điều khiển hay phím Enter. Mỗi lần nhấn, máy sẽ tự động thay đổi loại chương trình cân bằng theo thứ tự sau:
Cân bằng cho xe ô tô |
Dynamic |
ALU1 |
ALU2 |
ALU3 |
ALU4 |
ALU5 |
STATIC |
Cân bằng cho xe máy |
Motorcycle dynamic |
Motorcycle ALU |
|
|
|
|
|
12.1. Chương trình cân bằng động học (tiêu chuẩn) của máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser.
Đây là chế độ cân bằng phổ biến nhất và máy cân bằng coi đây là chương trình cân bằng tiêu chuẩn. Hình ảnh của chương trình này hiển thị như trong hình.
Các bước thực hiện như sau.
1) Nhập dữ liệu bánh xe như hướng dẫn phần trên.
2) Quay bánh xe bằng các hạ chụp bảo vệ. Để đảm bảo chính xác, không làm bất cứ thao tác nào với máy tính khi bánh xe đang quay.
3) Đợi cho bánh xe dừng hẳn và giá trị mất cân bằng tính toán được hiển thị.
4) Chọn phía đầu tiên để cân bằng.
5) Xoay bánh xe cho đến khi con chỏ bật sáng.
6) Dán chì cân bằng vào vành xe ở vị trí 12 giờ.
7) Lặp lại các bước trên cho vị trí thứ 2 trên bánh xe.
8) Thực hiện lại bước kiểm tra độ chính xác cân bằng. Nếu bánh xe vẫn chưa cân bằng, thay đổi giá trị và vị trí chì.
Cần lưu ý rằng vị trí dán chì lệch 1 vài độ là có thể dẫn đến lượng mất cân bằng 5- 10 g, đặc biệt là đối với những bánh xe có lượng mất cân bằng lớn.
Bánh xe có thể được khóa theo 3 cách để có thể dán chì một cách dễ dàng.
- Giữ bánh xe ở vị trí trung tâm trong 1 giây. Hệ thống phanh sẽ kích hoạt tự động với lực phanh nhỏ cho phép người vận hành quay bánh xe bằng tay cho đến khi đến đúng vị trí dán chì.
- Nhấn nút Stop khi bánh xe đến vị trí dán chì thứ nhất (lực phanh lớn nhất), bánh xe sẽ được mở bằng cách nhấn nút Stop lại lần nữa, để có thể quay bánh xe hay sau 30 giây.
Hệ thống khóa trục cũng có thể hũu ích trong quá trình lắp đặt phụ kiện định tâm đặc biệt. Nếu nút Stop được nhấn trong quá trình bánh xe đang quay, chuyển động quay sẽ bị gián đoạn.
Nếu chương trình RPA được kích hoạt, ở cuối mỗi quá trình quay, bánh xe sẽ dừng ở vị trí dán chì ở phía bên trong, và nếu giá trị cân bằng ở điểm đó bằng 0, bánh xe sẽ dừng ở vị trị trí phía ngoài. Nhấn nút Start khi chụp bảo vệ đã được nâng lên, việc tìm đến vị trí cân bằng thứ 2 sẽ được kích hoạt. Chức năng này đã được mô tả chi tiết trong phần Tìm vị trí tự động.
12.2. Chương trình ALU 1P và ALU 2P. của máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser
Các chương trình này dùng để cân bằng những vành hợp kim nhôm nhẹ với độ chính xác cao nhất, với yêu cầu cả 2 vị trí dán chì đều ở phía bên trong.
1) Dữ liệu bánh xe.
Dữ liệu hình học liên quan đến mặt phẳng cân bằng đúng hơn là dữ liệu bánh xe (giống như chương trình ALU tiêu chuẩn). Mặt phẳng cân bằng nơi dán chì được lựa chọn bởi người sử dụng dựa vào hình dáng của vành xe. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng 2 mặt phẳng cân bằng cần ở xa nhau nhất có thể để giảm số lượng chì dán, nếu khoảng cách giữa 2 mặt phẳng ít hơn 37 mm (1,5”), máy sẽ báo lỗi A5.
- Di chuyển thước đo đến mặt phẳng dán chì phía trong. Trong ALU 1P, mặt phẳng cân bằng cách khoảng 15 mm (đường tâm của chì) từ điểm tiếp xúc của đầu đo với vành
Trong ALU 2P đối với cạnh của vành, chì dán phía trong sẽ dùng loại kẹp truyền thống.
- Giữ thước đo 1 lúc. Sau đó máy sẽ tự động nhận giá trị khoảng cách và đường kính bánh xe.
- Đưa thước đo về vị trí dán chì phía ngoài, theo cùng cách với đường phía ngoài.
- Giữ thước 1 lúc rồi đợi cho đến khi máy xác nhận được tín hiệu.
- Đưa thước đo về vị trí gốc.
- Quay bánh xe.
- Khi bánh xe dừng lại, nếu bạn muốn thay đổi chương trình cân bằng, nhấn vào biểu tượng để chọn chương trình mong muốn.
2) Dán chì.
- Lựa chọn mặt phẳng dán chì đầu tiên.
- Xoay bánh xe cho đến khi con trỏ mô tả vị trí bật sáng.
Nếu chì được dán theo cách truyền thống (bên trong trong chương trình ALU 2P), dán ở vị trí 12 giờ.
Nếu là chì dán và chế độ Clip được chọn. Đưa chì vào vị trí kẹp chì, sao cho phần giấy ở trên. Bóc lớp giấy bảo vệ và xoay sao cho bề mặt dính tiếp xúc với vành xe.
- Di chuyển sensor cho đến khi 2 đường tham chiếu (màu xanh) trùng nhau trên màn hình tương ứng.
- Xoay đầu của thước đo cho đến khi chì dính vào bề mặt của vành.
- Nhấn nút để nhả chì ra khỏi kẹp và ép chì vào vành xe.
- Đưa thước đo về vị trí gốc.
- Lặp lại các bước trên đối với điểm dán chì thứ 2.
- Thực hiện việc kiểm tra lại độ chính xác cân bằng.
- Nếu chì là loại dán và chế độ H12 được chọn, dán chì ở cả 2 mặt phẳng ở vị trí 12 giờ.
- Nếu chì là loại dán và chế độ Laser được chọn, dán chì ở vị trí đường laser và vị trí đã chọn trước đó.
Bề mặt vành phải hoàn toàn sạch để dán có hiệu quả. Nếu cần thiết, sử dụng các dung dịch vệ sinh để làm sạch bề mặt vành.
3) Chương trình “Movable planes” (chỉ áp dụng cho chương trình ALU P).
Chương trình này sẽ tự động kích hoạt khi chương trình ALU P được chọn. Việc chỉnh sửa vị trí dán chì, để đảm bảo hiệu quả cân bằng bánh xe sử dụng các chì dán bán trên thị trường (thường gồm nhiều các chì 5 g).
Để sửa vị trí dán chì, được thực hiện bởi người dùng theo thông tin cho trong máy cân bằng.
4) Chương trình “Hidden weight” (ẩn chì).
Chương trình này sẽ chia trọng lượng chì Pe thành 2 phần P1 với P2 nằm ở 2 vị trí do người dùng chọn. Việc này chỉ cho phép thực hiện khi 2 chì thành phần và Pe nằm trong góc 1200, như trong hình
Hình. Điều kiện sử dụng chương trình ẩn chì.
Chương trình ẩn chì được sử dụng cho vành hợp kim, với chương trình cân bằng ALU 1P/ALU 2P khi muốn chì ẩn sau 2 nan hoa.
Để sử dụng chương trình này, thực hiện các bước như sau:
- Lựa chọn chương trình ALU 1P hay ALU 2P trước khi bắt đầu. Giá trị mất cân bằng cho vành hợp kim sẽ hiển thị trên màn hình.
- Thực hiện thủ tục cân bằng bánh xe như mô tả trong phần “Chương trình “ALU 1P, ALU 2P”. Nhưng không áp dụng cho chì dán ở vị trí ngoài.
- Chọn biểu tượng ẩn chì. Nếu bánh xe đã cân bằng ở phía ngoài, máy sẽ hiển thị lời nhắc trên màn hình như hình.
Hình 18. Lỗi chương trình ẩn chì.
Nếu lượng mất cân bằng nằm ở phía ngoài (Pe), máy sẽ hiển thị mô tả việc lựa chọn vị trí dán chì P1.
Nhấn phím bất cứ khi nào muốn thoát khỏi chương trình ẩn chì.
- Đánh dấu vị trí mất cân bằng Pe trên lốp, để làm điều này, di chuyển bánh xe tới vị trí trung tâm và lấy phấn đánh dấu ở vị trí 6h nếu chọn chế độ Laser và 12h nếu ở chế độ H12 hay Clip.
- Xoay bánh xe ở vị trí bạn muốn dán chì đầu tiên (P1) và nhấn xác nhận. Để chọn vị trí chính xác của lượng chì P1 tương ứng với lượng mất cân bằng Pe, sử dụng vị trí 6 giờ nếu chọn chế độ Laser và 12 giờ nếu ở chế độ H12 hay Clip. Góc giữa P1 và Pe phải nhỏ hơn 1200.
- Nếu góc lựa chọn lớn hơn 1200, máy sẽ báo lỗi như trong hình 24b trong 3 giây để mô tả việc phải lựa chọn điểm khác. Tuy nhiên, nếu góc nhỏ hơn 1200, máy sẽ hiển thị hình ảnh mô tả việc chọn vị trí P2, cho phép quá trình tiếp tục.
- Xoay bánh xe đến vị trí bạn chọn vị trí dán chì P2 và nhấn phím xác nhận, vị trí 6 giờ nếu chọn chế độ Laser và 12 giờ nếu ở chế độ H12 hay Clip. Góc giữa P1 và P2 phải nhỏ hơn 1200 và phải bao gồm vị trí Pe trong đó.
- Di chuyển bánh xe tới vị trí giữa (P1 hay P2).
- Phanh sẽ dừng ở vị trí giữa, sau đó dán chì như trong phần chương trình ALU 1P và ALU 2P.
- Di chuyển bánh xe tới vị trí trung tâm (P1 và P2).
- Lặp lại bước dán chì.
- Khi hoàn thành chương trình ẩn chì, bạn có thể tiếp tục với các chương trình khác.
12.3. Chương trình ALU tiêu chuẩn. (ALU 1, 2, 3, 4, 5).
Các chương trình ALU phân biệt ở vị trí dán chì
và giá trị mất cân bằng sẽ khác nhau phụ thuộc vào hình dán của vành.
Chương trình cân bằng ALU 1. Tính toán giá trị mất cân bằng vào vị trí phía trong của vành. |
|
Chương trình cân bằng ALU 2. Tính toán giá trị mất cân bằng vào vị trí cạnh trong và phía trong của vành. |
|
Chương trình cân bằng ALU 3. Tính toán giá trị mất cân bằng vào vị trí bên trong của cả 2 phía. |
|
Chương trình cân bằng ALU 4. Tính toán giá trị mất cân bằng vào vị trí cạnh trong và bên trong của cạnh ngoài của vành. |
|
Chương trình cân bằng ALU 5. Tính toán giá trị mất cân bằng vào vị trí bên trong và cạnh ngoài của vành. |
- Dữ liệu bánh xe được mô tả trong phần Chương trình cân bằng động học.
- Quay bánh xe.
- Khi quá trình quay bánh xe kết thúc, chọn biểu tượng chương trình cân bằng và nhấn núm Kis hay nút Enter cho đến khi chương trình cân bằng được lựa chọn.
- Video chỉ dẫn vị trí dán chì tương ứng với chương trình cân bằng lựa chọn.
- Đặt dữ liệu hình học của bánh xe tương ứng theo các bước mô tả trong phần nhập dữ liệu bánh xe. Nếu giá trị đường kính và khoảng cách giữa các mặt phẳng cân bằng , được tính toán dựa theo dữ liệu hình học của bánh xe, vượt quá giới hạn dữ liệu công nghệ, máy sẽ báo lỗi A5.
12.4. Chương trình cân bằng bánh xe máy.
Bánh xe máy có thể được cân bằng theo:
- Chế động động học: Khi độ rộng bánh xe vượt quá 3 inch sẽ tạo ra tình trạng mất cân bằng mà không thể loại bỏ nhờ cân bằng tĩnh.
- Chế độ cân bằng động học cho vành nhôm: Một chương trình tương tự như ALU cho bánh lắp trên xe, có thể chia chì thành 2 phần để ẩn trong nan hoa.
- Chế độ cân bằng tĩnh: Chì cân bằng có thể được chia thành các phần bằng nhau, được mô tả trong phần cân bằng tĩnh.
12.5. Chương trình cân bằng động học bánh xe máy.
- Lắp bánh xe dùng bộ gá AUMO lên máy cân bằng bánh xe (hình 26).
+ Lắp 2 vít đi kèm vào lỗ lên mặt bích.
+ Xiết chặt vít.
+ Lắp chốt phù hợp nhất với lỗ tâm bánh xe lên trục sau khi tháo trục ren.
+ Lắp bãnh xe lên sau khi chọn côn định tâm (mỗi phía 1 cái), xiết chặt bằng đai ốc lò xo dùng bạc nếu cần thiết để đảm bảo côn bắt vào phần ren trên trục.
- Chọn biểu tượng chương trình cân bằng , sau đó nhấn núm KIS hoặc phím Enter để vào môi trường Motorcycle.
- Lắp tay nối dài vào thước đo.
- Khai báo dữ liệu bánh xe như trong phần nhập dữ liệu bánh xe.
- Quay bánh xe.
- Thực hiện các bước như mô tả trong phần cân bằng động học.
12.6. Chương trình ALU cho xe máy.
- Làm theo chỉ dẫn phần lắp bánh xe máy lên máy cân bằng.
- Thực hiện quay bánh xe.
- Ở cuối hành trình quay, chọn biểu tượng cân bằng và nhấn núm KIS hay phím Enter cho đến khi chương trình mong muốn được lựa chọn.
- Để dán chì, dán ở vị trí 6 giờ nếu chọn chế độ Laser, ở vị trí 12 giờ nếu chọn chế độ H12 hay Clip.
12.7. Chương trình chia chì.
- Chọn biểu tượng (trong biểu tượng ALU).
- Chọn kích thước nan hoa hiển thị trên cửa sổ: Nhỏ, trung bình, lớn hay OFF (không chọn).
- Xác nhận bằng cách nhấn núm KIS hay phím Enter.
- Chọn 2 vị trí dán chì mới.
12.8. Chương trình cân bằng tĩnh.
Bánh xe có thể được cân bằng sử dụng một mặt phẳng cân bằng ở giữa. Trong trường hợp này, bánh xe sẽ được cân bằng tĩnh. Tuy nhiên, nó vẫn có thể mất cân bằng động học, điều này sẽ càng đúng khi độ rộng vành xe tăng lên.
- Lựa chọn các dữ liệu hình học như mô tả trong phần Chương trình cân bằng động học.
- Thực hiện quay bánh xe.
- Ở cuối hành trình quay, chọn biểu tượng chương trình cân bằng và nhấn núm KIS hay nút Enter cho đến khi chương trình được chọn.
- Dán chì cân bằng ở vị trí 12h ở cả phía trong và phía ngoài, hay ở giữa vành . Nếu dán ở vị trí giữa vành, nên dán ở phần có đường kính nhỏ hơn.
13. Chương trình tiện ích của máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser .
Các chương trình tiện ích rất hữu ích cho hoạt động của máy. Chọn biểu tượng .
13.1. Môi trường làm việc.
Máy cân bằng cho phép 3 người dùng làm việc cùng lúc ở 3 môi trường khác nhau.
- Chọn biểu tượng Working environments để gọi các môi trường làm việc khác nhau.
- Các biểu tượng sau sẽ hiển thị:
Để lựa chọn người sử dụng mong muốn.
- Nhấn núm Kis hay phím Enter để xác nhận.
- Nhấn nút Exit để lưa cài đặt và thoát ra.
- Các lựa chọn có thể nhìn được trong màn hình làm việc.
Với việc chọn người sử dụng mới, máy sẽ cài đặt lại các thông số đã được kích hoạt ở lần gần nhất. Các thông số được lưu như sau:
+ Chế độ cân bằng: Động học, ALU, xe máy...
+ Kích thước bánh xe: Khoảng cách, đường kính và độ rộng hay các dữ liệu liên quan tới chương trình ALU đã kích hoạt.
+ OPT: chế độ tối ưu hóa.
Các cài đặt chung cũng có tác dụng trong tất cả môi trường làm việc grams/ ounces, độ phân giải x5/ x1, ngưỡng...
13.2. Chương trình tối ưu hóa.
Thủ tục này giúp làm giảm rung động vẫn tồn tại sau khi đã cân bằng chính xác. Theo đó, chương trình có thể gọi lại bất cứ lúc nào để giảm thiểu tiếng ồn. Máy có thể lựa chọn việc có cần thiết phải tối ưu hóa hay không bằng cách chọn biểu tượng trên thanh trạng thái. Việc tính toán dựa trên giá trị mất cân bằng đo được trong lần quay bánh xe sau cùng. Cách thức thực hiện như sau:
- Chọn biểu tượng OPT Flash .
Bước 1:
1) Để van ở vị trí 12 giờ.
2) Nhấn núm Kis hay phím Enter để xác nhận.
Bước 2:
3) Xoay bánh xe cho đến khi van ở vị trí 6 giờ (mũi tên phía dưới chuyển từ đỏ sang xanh).
4) Đánh dấu trên lốp ở vị trí 12 giờ.
5) Xác nhận việc đánh dấu bằng núm Kis hay phím Enter.
6) Tháo lốp khỏi máy cân bằng.
7) Xoay lốp trên vành cho đến khi vạch dấu nằm trùng với vị trí van (xoay 1800).
8) Lắp bánh xe lên máy cân bằng và xác nhận bước 6 và 7 bằng cách nhấn núm Kis hay phím Enter.
Sau đó, thực hiện các bước sau trên màn hình:
9) Xoay bánh xe cho đến khi van ở vị trí 12 giờ.
10) Nhấn núm Kis hay phím Enter để xác nhận.
11) Thực hiện quay bánh xe.
Giờ hãy đọc giá trị mất cân bằng hiển thị. Để bánh xe ở vị trí hiển thị trên màn hình. Trường hợp không muốn tiếp tục quá trình tối ưu hóa, nhấn phím Exit 2 lần (lần thứ nhất để thoạt khỏi quá trình và khởi động lại Menu, sau đó thoát khỏi chương trình vĩnh viễn), thực hiện quay bánh xe để cân bằng, nếu không hệ thống sẽ chuyển sang bước thứ 3.
Bước 3:
12) Xoay bánh xe lên tới vị trị hiển thị trên màn hình.
13) Đánh dấu vị trí thứ 2 ở vị trí 12 giờ.
14) Xác nhận bằng núm Kis hoặc phím Enter.
15) Tháo bánh xe khỏi máy cân bằng.
16) Xoay lốp trên vành (ngược chiều) cho đến khi vạch dấu chạm van.
17) Lắp bánh xe lại máy cân bằng.
18) Nhấn núm Kis hay phím Enter lại để xác nhận.
19) Quay bánh xe. Khi bánh xe quay xong, chương trình tối ưu hóa sẽ hoàn thành và chì được dán ở vị trí hiển thị trên màn hình.
Trong trường hợp xảy ra lỗi, máy sẽ hiển thị lỗi E6. Hãy lặp lại các bước trên. Lời nhắc lỗi sẽ biến mất khi chọn bất cứ chức năng nào.
Trường hợp đặc biệt:
- Ở cuối quá trình quay, lời nhắc “OUT 2” có thể hiển thị trên màn hình. Trong trường hợp này, hãy thoát chương trình bằng cách nhấn phím Exit, giá trị mất cân bằng cần thiết trên bánh xe sẽ hiển thị trên màn hình. Quá trình thực hiện chương trình sẽ bị gián đoạn, do đó không đạt được kết quả cuối cùng. Tuy nhiên, chương trình tối ưu hóa có thể chạy bằng cách chọn biểu tượng OPT
continue procedure.
- Ở cuối hành trình quay lần thứ 2, vị trí đảo lốp trên vành có thể được hiển thị. Nếu bạn không muốn đảo hay không thể làm, chọn biểu tượng disable tyre inversion. Máy sẽ cung cấp các chỉ dẫn để hoàn thành chương trình mà không cần đảo lốp. Biểu tượng Enable tyre inversion sẽ khôi phục lại chức năng đảo lốp.
- Bạn có thể thoát khỏi thủ tục tối ưu hóa bất cứ khi nào bằng cách chọn phím Exit 2 lần.
- Nếu môi trường làm việc khác được gọi giữa lúc thực hiện chương trình tối ưu hóa, thủ tục tối ưu hóa luôn được khôi phục lại. Do đó, khi quay lại môi trường làm việc, chương trình sẽ tiếp tục từ thời điểm bị gián đoạn. Tình huống này có thể thực hiện khi chọn biểu tượng Temporary Exit.
13.3. Chương trình quản lý chì.
Chương trình quản lý chì được chứa trong 4 chương trình:
- Ẩn chì.
- Chia chì.
- Tối ưu hóa.
- Tiết kiệm chì.
Chú ý: Chương trình ẩn chì, chia chì và tối ưu hóa vẫn được kích hoạt mặc dù chương trình quản lý chì chưa được kích hoạt.
Để đăng nhập chức năng này, bạn phải:
- Chọn biểu tượng Utility programmes.
- Chọn biểu tượng Weight Management.
Trong khi đang nhập giao diện chính của chương trình quản lý chì, sẽ có 4 biểu tượng:
1) Biểu tượng OPT Flash: Chương trình tối ưu hóa lượng mất cân bằng.
2) Biểu tượng Balancing Programmes: Kết hợp tất cả các chương trình cân bằng hiện hữu.
3) Biểu tượng Statistics: Liên quan đến việc sử dụng chương trình tiết kiệm chì.
4) Biểu tượng Less Weight: Chương trình tiết kiệm chì cho xe tốc độ cao và thấp.
Nếu chương trình ALU 1P và ALU 2P được để ở chế độ Auto, biểu tượng Hidden Weight sẽ xuất hiện, trong khi nếu chương trình Motorcycle ALU được để ở chế độ Motorcycle, biểu tượng Chia chì sẽ xuất hiện.
13.4. Chương trình tiết kiệm chì.
Chương trình này cho phép tối ưu hóa lượng cân bằng bánh xe, giảm số lượng chì dán ở mức tối thiểu nhất. Để đăng nhập chương trình này, bạn cần:
- Chọn biểu tượng Utility programmes.
- Chọn biểu tượng Weight Management.
Theo cách này, bạn phải tiếp cận màn hình chính của chương trình quản lý chì, và giá trị mất cân bằng sẽ tự động cập nhật. Chọn biểu tượng Less Weight, có thể chọn 2 chương trình tiết kiệm chì khác nhau:
- Chương trình tối ưu hóa cho xe tốc độ cao.
- Chương trình tối ưu hóa cho xe tốc độ thấp.
Thanh trạng thái sẽ hiển thị:
- Biểu tượng Fast Wheel: nếu chương trình cân bằng cho xe tốc độ cao được lựa chọn.
- Biểu tượng Slow Wheel: nếu chương trình cân bằng cho xe tốc độ thấp được lựa chọn.
Chú ý: Mỗi lần máy bật lên, nếu chương trình Quản lý chì được kích hoạt, chương trình Fast Wheel sẽ tự động được chọn.
Khi đó, bạn có thể thực hiện chương trình cân bằng, sử dụng các chương trình có sẵn.
Ở cuối quá trình quay bánh xe, nếu bánh xe cân bằng chưa thỏa đáng, màn hình sẽ hiển thị giá trị chì dán ở phía trong và phía ngoài.
Nếu bánh xe đã được cân bằng đúng, biểu tượng sẽ hiển thị ở ô giá trị mất cân bằng. Khi giá trị mất cân bằng hiển thị, có 2 nửa đường tròn hiển thị mức độ mất cân bằng (phía tay trái) và mức độ mất cân bằng tĩnh (bên tay phải).
Màn hình cũng hiển thị:
- Số vòng quay của bánh xe đã thực hiện của máy.
- Số lượng chì đã được lưu trong máy
- Số vòng quay thực hiện từ lần reset máy gần nhất. .
- Số lượng chì đã được lưu trong máy từ lần reset gần nhất
- Một biểu đồ cho thấy sự so sánh giữa số lượng chì đóng sử dụng khi không sử dụng (hình chữ nhật màu đỏ) và khi sử dụng (hình chữ nhật màu xanh) chương trình tiết kiệm chì, trong toàn bộ quá trình làm việc của máy.
- Một biểu đồ cho thấy sự so sánh giữa số lượng chì dán sử dụng khi không sử dụng (hình chữ nhật màu đỏ) và khi sử dụng (hình chữ nhật màu xanh) chương trình tiết kiệm chì, trong toàn bộ quá trình làm việc của máy.
Lưu ý: Giá trị hiển thị trong bộ đếm được cập nhật sau mỗi lần quay tương ứng với mỗi lần chương trình Tiết kiệm chì được lựa chọn. Sử dụng biểu tượng Reset cho phép bạn đặt các giá trị đếm về 0.
13.5. Chức năng kiểm tra trực quan.
Chức năng này cho phép bánh xe chạy ở tốc độ thấp với chụp bảo vệ mở. Việc này cho phép kiểm tra tình trạng của vành và bánh xe bằng mắt thường để phát hiện những bất thường.
- Ấn và giữ phím cùng với chụp bảo vệ mở trong khi kiểm tra bánh xe. Khi nhả phím Start ra, máy sẽ kích hoạt thiết bị hãm trục tự động.
13.6. Chức năng độ chính xác cao nhất.
Chức năng này cho phép người vận hành kiểm tra kết quả cân bằng trên màn hình với độ chính xác cao nhất có thể (“Grx1” hoặc “Oz 1/ 10”)
- Chọn biểu tượng .
- Giữ núm Kis hay nút Enter.
13.7. Chức năng đếm số vòng quay.
Để tiếp cận chức năng này, bạn phải:
- Chọn biểu tượng chương trình Utility.
- Chọn biểu tượng chương trình Confguration.
- Chọn biểu tượng Spin counters.
Màn hình xuất hiện 3 số đếm:
- Số thứ nhất là số vòng quay thực hiện trong toàn bộ quá trình làm việc của máy.
- Số thứ 2 chỉ số vòng quay thực hiện từ lần Reset gần nhất.
- Số thứ 3 chỉ số vòng quay từ lần calip gần nhất.
Để thoát chương trình này, nhấn nút Exit
13.8. Chức năng nhập dữ liệu bánh xe bằng tay.
Nếu thước đo tay bị lỗi, dữ liệu hình học của bánh xe có thể được nhập bằng tay bằng thủ tục sau:
- Chọn biểu tượng nhập dữ liệu bằng tay
- Màn hình sẽ hiển thị biểu tượng nhập dữ liệu bánh xe bằng tay.
- :Thay đổi đơn vị đo (inch/ mm).
- : Hiển thị thông tin trợ giúp ở màn hình hiện thời.
- Chọn biểu tượng thay đổi kích thước .
- Máy cân bằng sẽ chuẩn bị nhập dữ liệu độ rộng vành bằng tay.
- Thay đổi giá trị hiển thị bằng giá trị đo được bằng thước đo tay dùng phím Kis.
- Nhấn núm Kis hay phím Enter để xác nhận và chuyển sang giá trị đường kính.
- Thay giá trị đường kính bằng kích thước vành thực tế dùng núm Kis.
- Nhấn núm Kis hay phím Enter để xác nhận và chuyển sang giá trị khoảng cách.
- Dùng phím Kis, thay đổi giá trị đo được khoảng cách từ thân máy tới cạnh trong của vành.
- Nhấn phím Exit để hủy giá trị cài đặt.
Sau khi khai báo thông số bằng tay, chương trình cân bằng có thể được lựa chọn như sau:
- Chọn biểu tượng chương trình cân bằng
- Nhấn núm Kis hay phím Enter. Mỗi lần phím Kis được nhấn, máy sẽ tự động thay đổi loại chương trình cân bằng (hiển thị trên màn hình) theo thứ tự sau đây: Dynamic-> ALU1->ALU2->ALU3->ALU4->ALU5->Motorcycle Dynamic->Motorcycle ALU->Static.
14. Cấu hình chương trình của máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser.
Cấu hình chương trình là những chức năng cài đặt cho máy khi máy được lắp đặt. Danh sách các cấu hình chương trình có thể được hiển thị như sau:
- Chọn biểu tượng chương trình Utility and confguration Programmes.
- Chọn biểu tượng Confguration programmes .
14.1. Chọn vị trí tự động.
Việc bật/ tắt chức năng tìm vị trí bánh xe tự động khi kết thúc quá trình quay. Sau khi danh sách các chương trình cài đặt được hiển thị, thủ tục như sau:
- Chọn biểu tượng Automatic position search confguration
Biểu tượng sau sẽ hiển thị
RPA OFF: Tắt chức năng tìm vị trí tự động.
RPA ON: Bật chức năng tìm vị trí tự động.
- Nhấn núm Kis hay phím Enter để xác nhận.
- Nhấn phím Exit để lưu cài đặt và thoát ra ngoài.
Lựa chọn cũng có thể quan sát được trong thanh trạng thái làm việc.
14.2. Chọn vị trí dán chì.
Để vào chương trình này, bạn phải:
- Chọn biểu tượng Utility programmes
- Chọn biểu tượng Confguration programmes
- 3 biểu tượng này sẽ xuất hiện trên màn hình:
H12: Chì cân bằng luôn được dán ở vị trí 12 giờ ở chương trình cân bằng đã lựa chọn hay loại chì sử dụng (dán hay đóng).
Laser: chì dán phải được dán ở vị trí đường laser (đối với chương trình cân bằng tương ứng) và chì đóng được đóng ở vị trí 12h.
Clip: chì dán được dán bằng kẹp chì trong chương trình ALU1 và ALU2, và chì đóng được đóng ở vị trí 12 giờ.
- Dùng núm Kis hay nút mũi tên để chọn vị trị mong muốn. Chọn biểu tượng muốn kích hoạt.
- Nhấn phím Exit để lưu cài đặt và thoát ra ngoài.
14.3. Làm tròn giá trị mất cân bằng.
Đặt giá trị mất cân bằng là gram x 1 hay gram x 5 hay oz x 1 hoặc oz x 5.
- Chọn biểu tượng làm tròn giá trị mất cân bằng .
- Các biểu tượng sau sẽ xuất hiện.
+ Đặt grams x1: Hiển thị giá trị mất cân bằng theo gram.
+ Đặt grams x5: Hiển thị giá trị mất cân bằng theo 5 gram.
Làm tương tự nếu đặt đơn vị là ounce. Nhấn núm Kis hay phím Enter để chọn biểu tượng tương ứng. Sau đó nhấn phím Exit để lưu cài đặt và thoát.
14.4. Chuyển đổi đơn vị đo (g/oz).
Đặt đơn vị đo là gram hay ounce. Sau khi danh sách các chương trình cài đặt hiển thị, thủ tục như sau:
- Chọn biểu tượng Unbalance unit of measurement .
- Biểu tượng sau sẽ hiển thị .
g: Hiển thị giá trị mất cân bằng theo gram.
oz: Hiển thị giá trị mất cân bằng theo ounce.
- Nhấn núm Kis hay nút Enter để chọn biểu tượng mong muốn.
- Nhấn phím Exit để lưu cài đặt và thoát ra ngoài.
14.5. Chương trình thường dùng.
Cho phép lựa chọn 2 chương trình thường dùng trong màn hình chính.
- Lựa chọn biểu tượng Preferred programmes .
- Tất cả các tiện ích và biểu tượng chương trình cân bằng hiển thị.
- Chọn 2 chương trình sẽ hiển thị trong của sổ chính dùng núm Kis hay phím Enter.
- Nhấn nút Exit để lưu lại cài đặt và thoát khỏi chương trình.
14.6. Cấu hình tùy biến.
Chương trình này cho phép lưu trữ vĩnh viễn một số dữ liệu như tên gọi, địa chỉ, số điện thoại, lời quảng cáo...
Để tiếp cận chương trình này, bạn phải:
- Chọn biểu tượng Utility programmes.
- Chọn biểu tượng Confguration programs.
- Chọn biểu tượng Company data setting.
Màn hình sẽ xuất hiện:
- 4 dòng để chèn dữ liệu.
- 3 dòng để chèn dữ liệu vận hành.
Và 5 biểu tượng: Help, Logo, Capital/small letters, Operator data insertion, Data insertion.
Để chèn dữ liệu, bạn phải.
- Chọn biểu tượng Operator data insertion hay Data insertion.
- Chọn ký tự bằng núm Kis hay phím mũi tên.
- Xác nhận bằng các nhấn phím Kis hay phím Enter.
Để lưu cài đặt và thoát khỏi chương trình, chọn nút Exit .
Bạn nên đặt tên ở dòng thứ nhất, tên thành phố ở ô thứ 2, tên đường ở ô thứ 3 và số điện thoại ở dòng thứ 4.
14.7. Chọn ngôn ngữ.
Ngôn ngữ hiển thị có thể được lựa chọn. Danh sách ngôn ngữ cài đặt có thể được hiển thị.
- Chọn biểu tượng Language Setting .
- Một danh sách quốc kỳ sẽ hiển thị. Chọn lá cờ tương ứng với ngôn ngữ bạn muốn bằng núm Kis hay nút Enter.
- Nhấn nút Exit để lưu cài đặt và thoát chương trình.
14.8. Bật và tắt đèn Led.
Có thể bật và tắt đèn Led khi vận hành máy. Chọn biểu tượng để bật và tắt đèn Led. 3 biểu tượng sẽ xuất hiện trên màn hình tương ứng với 3 chế độ của đèn Led.
- Led 1: khi đó đèn sẽ sáng khi ở cuối hình trình quay nếu có giá trị mất cân bằng, đèn sẽ sáng 30 giây. Và ở vị trí trung tâm thêm 30 giây nữa.
- Led 2: Đèn sẽ sáng như trong chế độ Led1 và:
+ Khi cảm biến phía trong nhận được tín hiệu. Khi cảm biến không có tín hiệu, đèn sẽ tắt.
+ Trong quá trình đo ở tất cả các chương trình cân bằng.
+ Trong chương trình ẩn chì khi chọn 2 vị trí đằng sau nan hoa.
- Led OFF: tắt đèn Led.
Nhấn núm Kis hay phím Enter để xác nhận chế độ bạn chọn. .
Nhấn nút Exit để xác nhận và thoát ra ngoài.
14.9. Bật và tắt Laser.
Có thể bật và tắt laser khi máy làm việc. Chọn biểu tượng .
Có 2 biểu tượng xuất hiện khi chọn chế độ Laser:
- Laser OFF.
- Laser ON: khi chọn chế độ này, đèn Laser sẽ bật trong các trường hợp: Dán chì bằng tay.
Chú ý quan trọng: Khi bạn chọn chế độ Clip, ở chương trình cân bằng Alu 1 và Alu2, đèn Laser sẽ không sáng khi dán chì dùng kẹp chì. Ở chương trình ẩn chì, khi chọn 2 điểm dán chì mới đằng sau lan hoa, đèn laser sẽ chỉ vị trí 6 giờ.
Chọn biểu tượng sau để kích hoạt chế độ đèn Laser .
Nhấn nút Exit để xác nhận và thoát ra ngoài.
15. Các lỗi máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser tự phát hiện .
Máy có thể tự chuẩn đoán một số lỗi và hiển thị lời nhắc cho người sử dụng.
15.1 Các lỗi mã A.
- A3: bánh xe không phù hợp để thực hiện việc calip độ nhạy, sử dụng bánh xe có kích thước trung bình (5.5”x 14”) hay lớn hơn nhưng trọng lượng không được vượt quá 40 kg.
- A5: Dữ liệu bánh xe không đúng với chương trình ALU. Hãy sửa lại kích thước bánh xe.
- A7: Máy tạm thời không thể lựa chọn chương trình mong muốn. Thực hiện quay lại bánh xe, sau đó lặp lại yêu cầu.
- A20: Mẫu calip cảm biến không đúng vị trí trong quá trình calip. Hãy chuyển nó đến vị trí hiển thị và lặp lại quá trình calip.
- A23: Dữ liệu nhập vào chưa hoàn chình hay không đúng trong chương trình ALU P. Nhập lại cho đúng.
- A25: Chương trình không phù hợp với model này.
- A26: CHương trình chỉ phù hợp với việc lựa chọn một trong các chương trình sau: ALU 1P / ALU 2P/ Motorcycle Dynamic / Motorcycle Alu.
- A31: Thủ tục tối ưu hóa (OPT) đã được thực hiện bởi người dùng khác rồi.
- A51: Kẹp bánh xe không đúng (chỉ áp dụng với hệ thống kẹp bánh xe tự động). Lặp lại bước kẹp bánh xe.
- A52: Thủ tục tháo/lắp trục ở hệ thống kẹp tự động. Sau 30 giây, thủ tục sẽ tự động kết thúc.
- A stp: Bánh xe dừng giữa chừng trong quá trình quay.
- A cr: Quay bánh xe khi chụp bảo vệ đang mở. Hãy hạ chụp bảo về để thực hiện quá trình quay bánh xe.
15.2. Các lỗi mã E.
- E1: Quá trình calip độ nhạy bị lỗi. Thực hiện lại thủ tục calip.
- E2: Lỗi điều kiện trong quá trình calip. Lặp lại bước calip độ nhạy, chú ý quá trình quay đầu tiên, phải thực hiện với bánh xe giống như lúc quay sau. Chú ý không được chạm vào máy trong quá trình calip.
- E3 1/E 2/3: Lỗi điều kiện ở cuối quá trình calip độ nhạy. Lặp lại bước calip, nếu lời nhắc vẫn còn, thực hiện các bước sau:
+ Sửa lại thủ tục calip độ nhạy.
+ Xiết lại và sửa lại vị trí đối trọng calip.
+ Điều kiện cơ khí và hình học của đối trọng calip.
+ Hình dáng của bánh xe sử dụng.
- E4:
+ Lỗi điều kiện trong quá trình calip cảm biến. Thực hiện lại thủ tục calip cảm biến.
+ Lỗi cảm biến mở rộng. Chọn thủ tục calip cảm biến độ rộng bằng siêu âm và nhấn núm Kis hay nút Enter.
- E6: Lỗi điều kiện khi thực hiện chương trình tối ưu hóa. Lặp lại từ đầu.
- E12: Cảm biến mở rộng chưa hiển thị hoặc bị lỗi. Chọn thủ tục calip cảm biến độ rộng bằng siêu âm và nhấn núm Kis hay nút Enter.
- E27: Quá trình phanh quá lâu, nếu vấn đề vẫn tồn tại, gọi hỗ trợ kỹ thuật từ nhà cung cấp.
- E28: Lỗi bộ đếm. Nếu lỗi này xảy ra thường xuyên, gọi hỗ trợ kỹ thuật từ nhà cung cấp.
- E30: Lỗi thiết bị quay. Tắt máy và gọi hỗ trợ kỹ thuật từ nhà cung cấp.
- E32: Máy cân bằng bị rung trong quá trình đọc dữ liệu. Lặp lại bước quay bánh xe.
- E50: Hệ thống kẹp bánh xe tự động bị lỗi. Khởi động lại máy. Nếu lỗi vẫn tồn tại, phải sửa chữa máy.
- E F0: Lỗi trong quá trình đọc điểm gốc 0.
- CCC CCC: giá trị mất cân bằng vượt quá 999 g.
16. Xử lý lỗi máy của máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser.
16.1. Máy bật không lên. (màn hình không sáng).
- Không có nguồn vào ổ cắm. Kiểm tra lại nguồn điện.
- Dây nguồn bị hỏng: Kiểm tra và thay thế nếu cần thiết.
- Một trong các cầu chì FU 1-FU2 ở đằng sau tủ điện máy bị đứt. Thay thế cầu chì bị đứt.
- Màn hình bật không lên (sau khi lắp đặt). Bật nguồn màn hình bằng nút nguồn ở đằng trước màn hình.
- Cáp nguồn màn hình chưa được cắm (ở đằng sau màn hình). Kiểm tra kết nối xem đã đúng chưa.
16.2. Giá trị đường kính và độ rộng đo bằng thước đo tự động không đúng với giá trị của vành.
- Cảm biến bên trong không được lắp đúng vị trí khi đo. Đưa cảm biến về đúng vị trí và kiểm tra như trong phần nhập dữ liệu bánh xe.
- Cảm biến bên ngoài chưa được calip: Thực hiện thủ tục calip.
16.3. Cảm biến bên trong không làm việc.
Cảm biến bên trong không ở đúng vị trí khi bật máy (màn hình cảnh báo bằng video) và núm Kis hay phím Enter đã được nhấn, nhưng không điều khiển cảm biến tự động. Đưa cảm biến về vị trí đúng.
16.4. Nút Start đã được nhấn nhưng bánh xe không quay.
Chụp bảo vệ đang mở (lời nhắc A Cr xuất hiện). Đóng chụp bảo vệ.
16.5. Máy cân bằng đo giá trị mất cân bằng không ổn định.
Máy có thể bị rung khi quay bánh xe. Lặp lại quá trình quay bánh xe khi chắc chắn không còn nguyên nhân gây rung máy. Nếu máy không được bắt xuống sàn nhà, hãy cố định máy xuống sàn. Nếu bánh xe không được xiết chặt trên trục, hãy xiết lại cẩn thận.
16.6. Phải mất mấy lần quay bánh xe để thực hiện cân bằng bánh.
- Máy có thể bị rung trong quá trình quay.
- Máy chưa được cố định xuống sàn nhà.
- Bánh xe chưa được khóa chặt trên trục.
- Máy chưa được calip đúng.
- Dữ liệu bánh xe nhập chưa chính xác.
17. Sơ đồ điện của máy cân bằng lốp Corghi- EM9380 Laser.
Ký hiệu |
Tên gọi |
Ký hiệu |
Tên gọi |
AP1 |
Mạch cấp nguồn |
BR9 |
Cảm biến đo khoảng cách mở rộng |
AP2 |
Bo mạch chính (CPU) |
BR10 |
Cảm biến laser |
AP3 |
Bàn phím |
FU |
Cầu chì |
AP4 |
Màn hình |
M1 |
Màn hình |
AP5 |
Card tìm kiếm |
M3 |
Mô tơ hệ thống kẹp tự động |
AP13 |
Card ghi |
QS1 |
Công tắc chính |
AP16 |
Car MCM |
SD |
Hệ thống an toàn |
AP22 |
Card đèn |
SQ1 |
Công tắc an toàn |
BP1 |
Bộ nhận bên trong |
SQ8 |
Công tắc hệ thống kẹp tự động |
BP2 |
Bộ nhận bên ngoài |
XS1 |
Giắc cắm nguồn |
BR1 |
Bộ ghi mã |
YA1 |
Cuộn dây mô tơ phanh |
BR2 |
Cảm biến đo đường kính |
YA3 |
Ly hợp |
BR3 |
Cảm biến đo khoảng cách |
|
|
erorAwari
Jansack